Tổng hợp 6 điểm mới về đăng ký doanh nghiệp từ 2021

Tổng hợp 6 điểm mới về đăng ký doanh nghiệp từ 2021

Tổng hợp 6 điểm mới về đăng ký doanh nghiệp từ 2021

Ngày đăng: 14/01/2021

Nghị định 01/2021/NĐ-CP được ban hành đã sửa đổi, bổ sung các quy định về đăng ký doanh nghiệp. Các cá nhân, tổ chức có ý định đăng ký doanh nghiệp từ 2021 nên tham khảo một số điểm mới dưới đây

 

1. Thêm đối tượng được uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp

Trước đây, khoản 2 Điều 1 Nghị định 108/2018/NĐ-CP quy định người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.

Từ 2021, theo khoản 3, 4 Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, đã bổ sung thêm 02 trường hợp uỷ quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, bao gồm:

- Ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích: Khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích: Khi nộp hồ sơ phải có các giấy tờ sau:
- Bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp;
-Giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.


2. Doanh nghiệp có quyền khởi kiện về quyết định đặt tên doanh nghiệp

Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp có quyền khởi kiện nếu không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh về việc đặt tên doanh nghiệp, cụ thể:

“2. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”


3. Có trường hợp được hoàn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Đồng thời với việc nộp hồ sơ thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố theo quy định.

Nội dung này đã được sửa đổi chặt chẽ hơn tại khoản 3 Điều 35 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Cụ thể, trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Trước đây, tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP không quy định về việc hoàn trả lại phí công bố trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký kinh doanh.

 

4. Không quy định số lượng cơ quan đăng ký kinh doanh ở Hà Nội và TP.HCM

Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Tuy nhiên quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh ở Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có thay đổi so với quy định cũ trước đây:

Nghị định 01/2021/NĐ-CP

Nghị định 78/2015/NĐ-CP

Bãi bỏ quy định về số lượng của Phòng Đăng ký kinh doanh tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

(Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)

Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

(Điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định Nghị định 78/2015/NĐ-CP).

 

5. Thời gian sửa đổi, bổ sung đăng ký hồ sơ qua mạng điện tử là 60 ngày

Doanh nghiệp có thể tiến hành thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng hình thức sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh hoặc chữ ký số.

Trong trường hợp hồ sơ nộp qua mạng điện tử có sai sót, doanh nghiệp được sửa chữa, bổ sung hồ sơ trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này đã được sửa đổi tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP so với Nghị định 78/2015/NĐ-CP, cụ thể:

Nghị định 01/2021/NĐ-CP

Nghị định 78/2015/NĐ-CP

Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn là 30 ngày kể từ ngày có thông báo.


6. Mã số doanh nghiệp là mã số đơn vị tham gia BHXH

Một trong những nội dung mới được bổ sung tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP là quy định về mã số doanh nghiệp. Theo đó, khoản 1 Điều 8 Nghị định 01/2021 nêu rõ:

“Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.”

Trong khi trước đây, tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, Chính phủ quy định:

“Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.”

Như vậy, Nghị định 01/2021/NĐ-CP đã có một số thay đổi có lợi hơn cho các cá nhân, tổ chức đăng ký doanh nghiệp từ 2021. Nghị định này đã có hiệu lực từ 01/04/2021.

Nguồn: Luatvietnam